Quy chế làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết

          UBND TỈNH BẮC GIANG

SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  

Số:   199  /QĐ-LĐTB&XH

 

          Bắc Giang, ngày 29  tháng 3  năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc

của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang

 

 
   

 

 

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BẮC GIANG

         

Căn cứ Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang;

Căn cứ Quyết định số 91/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp của các phòng, đơn vị,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/QĐ-LĐTB&XH ngày 07/4/2014 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Các ông (bà): Trưởng phòng các phòng, đơn vị thuộc Sở, Chi cục trưởng Chi cục Phòng chống Tệ nạn - Xã hội và toàn thể cán bộ, công chức của Sở căn cứ Quyết định thi hành./.

 

Nơi nhận:

- Lưu: VT,VP.

Bản điện tử:

- Như Điều 3;

- Lãnh đạo Sở.

 

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

Vũ Hồng Minh

 

 

 

 

UBND TỈNH BẮC GIANG

SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số          /QĐ-LĐTB&XH ngày       tháng     năm 2016 của Giám đốc Sở Lao động – TB&XH tỉnh Bắc Giang)

 

 
 
 

 

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh đạo Sở, các phòng, đơn vị thuộc cơ quan Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục Phòng chống tệ nạn Xã hội, cán bộ, công chức trong cơ quan; một số chế độ làm việc chủ yếu; Quản lý, xử lý văn bản và sử dụng con dấu; Quản lý sử dụng tài chính và tài sản cơ quan; Quan hệ công tác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân sau:

1. Các phòng chuyên môn thuộc Sở, Văn phòng Sở, Thanh tra Sở (gọi tắt là các phòng thuộc cơ quan Sở), Chi cục Phòng chống Tệ nạn xã hội (viết tắt là Chi cục PCTNXH).

2. Lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.

3. Cán bộ, công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP làm việc trong các phòng thuộc cơ quan Sở và Chi cục PCTNXH.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ thủ trưởng và chế độ chuyên viên.

2. Tập thể Lãnh đạo Sở Lao động - TB&XH thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.

3. Lãnh đạo Sở; Lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở; công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP trong các phòng thuộc cơ quan Sở, Chi cục PCTNXH căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm để giải quyết, xử lý công việc theo đúng trình tự quy định.

 

Chương II:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 CỦA LÃNH ĐẠO SỞ, CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ VÀ CÔNG CHỨC

Điều 1. Giám đốc Sở

1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động của Sở và trước Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu, đồng thời trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực của Ngành và đơn vị công tác trực thuộc Sở.

2. Giám đốc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, Giám đốc Sở có quyền quyết định những vấn đề sau:

- Phân công cụ thể lĩnh vực công tác mà Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách.

- Quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, đơn vị thuộc Sở; ban hành Quy chế làm việc của Sở, Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan; các chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ và các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Sở theo quy định của UBND tỉnh.

- Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi có sự phối hợp giữa các ngành liên quan.

- Những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết thuộc lĩnh vực đã phân công cho Phó Giám đốc phụ trách.

- Những vấn đề phát sinh không nằm trong chương trình công tác đã đề ra.

3. Thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức Đảng và Đoàn thể trong cơ quan để tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của Sở.

4. Chỉ đạo các đơn vị hoặc cá nhân công chức, viên chức dưới quyền phối hợp hoặc chủ trì phối hợp với các Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác lao động, người có công và xã hội; chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác lao động, người có công và xã hội trên địa bàn.

5. Chịu trách nhiệm về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan; thực hiện đánh giá công chức hàng năm theo quy định; có trách nhiệm chăm lo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, sự tiến bộ của cán bộ, công chức trong cơ quan.

Điều 2. Phó Giám đốc Sở

1. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở .

2. Mỗi Phó Giám đốc Sở phải thường xuyên giữ mối liên hệ với Giám đốc, các Phó Giám đốc và các bộ phận liên quan để giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công; đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt tiến độ, chất lượng công việc phụ trách theo mục tiêu đã đề ra; định kỳ hoặc đột xuất các Phó Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả công việc được phân công với Giám đốc.

3. Khi Phó Giám đốc phải giải quyết những công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc, của các Phó Giám đốc khác hoặc những vấn đề phức tạp, phát sinh trong phần việc của mình nhưng chưa có chủ trương cả Giám đốc thì phải báo cáo Giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo. Trong trường hợp cấp thiết được giải quyết ngay, nhưng sau đó phải báo cáo với Giám đốc.

Điều 3. Trưởng các phòng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Sở, Chi cục trưởng Chi cục Phòng chống TNXH (gọi tắt là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo phòng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về toàn bộ hoạt động của phòng và có nhiệm vụ:

1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của phòng, Trường phòng Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, quy trình nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn của phòng. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng trong phòng.

2. Nắm tình hình, nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi các mặt công tác thường xuyên và đột xuất thuộc chức năng nhiệm vụ được giao; tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định của Sở. Quản lý công tác cán bộ, cở sở vật chất, tài liệu của đơn vị mình để sử dụng có hiệu quả cho nhiệm vụ chung.

3. Có trách nhiệm quản lý, điều hành, kiểm tra, phối hợp công tác, tạo mọi điều kiện để công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao; đảm bảo quyền lợi của công chức, viên chức và người lao động trong phòng.

4. Chủ động phối hợp với các phòng, đơn vị khác trong cơ quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng; tham gia đóng góp ý kiến khi Lãnh đạo Sở yêu cầu; tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực, nhiệm vụ chuyên môn của phòng được giao; cùng tổ chức công đoàn xây dựng và tham gia tích cực các hoạt động, các phong trào thi đua của cơ quan.

5. Các vấn đề phức tạp, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Phòng cần phải kịp thời xin ý kiến Lãnh đạo Sở phụ trách giải quyết. Những ý kiến đề xuất của Phòng khác với ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách, Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở quyết định nhưng phải báo cáo lại Phó Giám đốc phụ trách ý kiến của Giám đốc.

6. Các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Trưởng phòng cần phải trình Lãnh đạo Sở thì nhất thiết phải do Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phụ trách phần công việc được phân công trình ký. Khi cần phải xem xét cùng một lúc nhiều vấn đề hoặc trình ký cho nhiều đối tượng hưởng chính sách thì Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phải đăng ký thời gian làm việc với Lãnh đạo Sở và trình ký từng vấn đề hoặc từng đối tượng. Trước khi trình ký, phải thực hiện đầy đủ quy định về thẩm định hồ sơ và chuẩn bị các tài liệu có liên quan để Lãnh đạo Sở xem xét quyết định và phải ký trách nhiệm trước khi trình ký.

7. Chánh Văn phòng Sở ngoài những nhiệm vụ trên còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở trong công tác đối ngoại, tổ chức thông tin nội bộ hai chiều, cung cấp kịp thời các thông tin hàng ngày cho Giám đốc để phục vụ công tác lãnh đạo và chỉ đạo đơn vị; hướng dẫn, đôn đốc các phòng, đơn vị, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố thực hiện tốt chế độ công tác theo quy định; đôn đốc và tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ của Ngành; có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

Điều 4. Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Chi cục trưởng Chi cục phòng chống TNXH (Gọi tắt là Phó Trưởng phòng) có nhiệm vụ:

1. Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, được giao phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc trực tiếp giải quyết một số công việc của Phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi Trưởng phòng đi vắng, Phó Trưởng phòng được uỷ quyền giải quyết điều hành công việc của phòng, sau đó báo cáo ngay với Trưởng phòng những việc đã giải quyết cũng như những vướng mắc để giải quyết tiếp.

2. Trong phạm vi giải quyết công việc, những vấn đề phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng phòng. Trong khi triển khai nhiệm vụ, có ý kiến khác với ý kiến của Trưởng phòng thì có trách nhiệm báo cáo với Phó Giám đốc phụ trách hoặc Giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo rồi báo cáo lại Trưởng phòng ý kiến chỉ đạo đó.

Điều 5. Công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP có nhiệm vụ:

1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp luật; chế độ, quy định theo Luật công chức, Luật viên chức; Quy định, Quy chế của Sở và cơ quan cấp trên; thực hiện chương trình công tác theo chức trách và nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công, đúng quy trình nghiệp vụ công tác đã xây dựng. Trong giờ làm việc tại công sở phải thực hiện đúng các quy định văn hóa công sở. Nếu có nhu cầu làm việc ngoài giờ phải báo cáo và được phép của Trưởng phòng. Trong một số trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ và làm việc trực tiếp với cán bộ, sau đó Lãnh đạo Sở thông báo hoặc cán bộ được làm nhiệm vụ báo cáo lại để Trưởng phòng biết.

2. Được đăng ký làm việc với Lãnh đạo Sở để tham mưu, đề xuất những chủ trương, biện pháp, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, kiến nghị của cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đề bạt nguyện vọng, tâm tư, tình cảm của cá nhân với Lãnh đạo Sở.

 

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của người tham gia các Ban chỉ đạo

Cán bộ, công chức của Sở được Giám đốc Sở cử tham gia các Ban chỉ đạo, Hội đồng của tỉnh; Tiểu ban hoặc Tổ chuyên viên giúp việc cho các Ban Chỉ đạo, Hội đồng của tỉnh là người đại diện cho Sở nên mọi công việc như chuẩn bị đề án, phương án, văn bản liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở hoặc có đóng dấu của Sở phải báo cáo Giám đốc Sở trước khi ban hành.

Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị cơ quan Sở

Các phòng, đơn vị cơ quan Sở có nhiệm vụ giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Ngành trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, cụ thể như sau:

1. Văn phòng Sở

1.1. Tổ chức quản lý và tiếp nhận văn bản, tài liệu và chuyển kịp thời đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; Lưu trữ và quản lý tài liệu đảm bảo an toàn tuyệt đối;

- Quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị chữ ký số theo đúng quy định Nhà nước;

- Tiếp nhận văn bản đi, đến theo đúng quy định.

1.2. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

1.3. Tham mưu thực hiện công tác tổng hợp của Ngành:

- Xây dựng chương trình công tác (tháng, quý, năm), lịch công tác, lịch họp của cơ quan; duy trì các hoạt động của cơ quan theo chương trình, kế hoạch công tác đã xây dựng; Ban hành một số văn bản khi được lãnh đạo ủy quyền; Tổng hợp, thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

- Phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở tổ chức các Hội nghị, Hội thảo, Tập huấn về nghiệp vụ lao động, người có công và xã hội khi được Lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ.

1.4. Tham mưu và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội và chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.

1.5. Tham mưu tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.

- Quản lý hệ thống mạng internet, thường trực Ban biên tập website, thường trực Hội đồng khoa học của Sở.

1.6. Xây dựng chương trình thi đua hàng năm và từng đợt thi đua trong năm theo hướng dẫn của UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham mưu thực hiện công tác khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích về công tác lao động, người có công và xã hội.

1.7. Thực hiện công tác hành chính, quản trị, bảo vệ, trực cơ quan; các hoạt động bảo mật, trật tự an ninh...

- Đón, tiếp khách và giải quyết các công việc của tổ chức và công dân trong phạm vi được Lãnh đạo Sở ủy nhiệm.

 - Thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong công sở.

- Tham mưu thực hiện công tác đối nội, đối ngoại; việc hiếu, hỉ đối với công chức, người thân của công chức, viên chức của Sở và các đơn vị có quan hệ công tác với Sở.

- Phối hợp với Phòng Kế hoạch – Tài chính quản lý tài sản của cơ quan theo chế đối chính sách hiện hành.

1.8. Thực hiện Quy chế của Bộ phận "Tiếp nhận và Trả kết quả".

1.9 Về công tác Pháp chế

- Về công tác xây dựng Pháp luật:

+ Tham mưu cho Lãnh đạo Sở đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân  tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý của Ngành; chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh quyết  định;

+ Thẩm định nội dung và thể thức văn bản của các phòng, đơn vị trước khi trình Lãnh đạo Sở ban hành;

+ Chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị tham gia góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến.

- Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; Định kỳ xây dựng báo cáo về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất phương án xử lý những văn bản không phù hợp, không đúng quy định trình Giám đốc Sở để gửi các cơ quan có thẩm quyền .

- Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:

+ Chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực của ngành theo đúng quy định.

+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác tiếp, nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Văn phòng Sở, các đơn vị trực thuộc Sở và phòng Lao động – TB&XH các huyện, thành phố.

- Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi và kiểm tra việc thi  hành pháp luật:

+ Chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật các lĩnh vực của ngành quản lý.

+ Tham mưu xây dựng xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan; kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng tủ sách pháp luật tại các đơn vị và tổng hợp báo cáo theo quy định; Tham hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý  liên quan đến các lĩnh vực của Ngành cho doanh nghiệp theo quy định.

+ Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc tình hình thi hành các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành ở địa phương và tổng hợp báo cáo theo quy định.

+ Tham mưu thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Về công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:

+ Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành ở địa phương, có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng của Giám đốc Sở;

+ Chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham mưu cho Giám đốc Sở về các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan theo quy định của pháp luật;

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế theo sự phân công của Giám đốc Sở.

1.10. Thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

1.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

2. Thanh tra Sở

- Xây dựng kế hoạch thanh tra thường xuyên hằng năm và đột xuất trình Giám đốc Sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch thanh tra.

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở (thanh tra hành chính).

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở (thanh tra chuyên ngành).

- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phúc tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở.

- Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị hủy bỏ quyết định trái pháp luật về lao động, thương binh và xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ cho rằng hành vi, quyết định đó gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong quá trình thanh tra.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng đơn vị do Sở trực tiếp quản lý.

- Thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội tại Sở và các đơn vị trực thuộc.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, lao động nặng làm bị tổn thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản về tai nạn lao động theo quy định của pháp luật;

- Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.

- Thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước khi Giám đốc Sở giao.

3. Phòng Kế hoạch - Tài chính

- Giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác kế hoạch và tài chính của Ngành theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì tổng hợp, lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kinh phí của ngành; kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước hằng quý, 6 tháng, cả năm; đề xuất phương án xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức quản lý và điều hành kinh phí của ngành và kế hoạch vốn đầu tư phát triển.

- Chủ trì tổng hợp, đề xuất danh mục đầu tư, phương án phân bổ chi tiết vốn, ngân sách cho các hoạt động của ngành; tổ chức triển khai, kiểm tra thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, chương trình mục tiêu, kế hoạch các nguồn kinh phí đúng quy định.

- Quản lý các nguồn kinh phí hoạt động của ngành gồm: Hoạt động sự nghiệp ngành (ngân sách tỉnh), phí quản lý nguồn ngân sách Trung ương ủy quyền, kinh phí quản lý nhà nước nguồn khoán chi và không khoán chi giao cho cơ quan Văn phòng.

- Kiểm soát chi, quyết toán kinh phí sử dụng định kỳ và cuối năm đối với cơ quan tài chính.

- Theo dõi, lưu trữ, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.

- Thực hiện công tác kế hoạch: Xây dựng kế hoạch công tác hằng năm và từng giai đoạn, thống kê các chỉ tiêu, kế hoạch định kỳ, đột xuất của ngành để báo cáo cấp trên theo quy định.

- Hướng dẫn các phòng thuộc Sở các thủ tục thanh, quyết toán các nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố thực hiện đúng các nghiệp vụ quản lý tài chính, kế toán theo chế độ quy định.

- Thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Sở giao.

4. Phòng Lao động- Tiền lương - Bảo hiểm xã hội (LĐ-TL-BHXH)

4.1. Về lĩnh vực Lao động - Tiền lương

- Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp.

- Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.

- Chủ trì phối hợp với phòng Việc làm - An toàn lao động thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.

4.2. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện

- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.

- Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

4.3. Thực hiện chế độ chính sách đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định 57/2013/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng chính phủ.

4.4. Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

4.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

5. Phòng Việc làm - An toàn lao động (VL-ATLĐ)

5.1 Về lĩnh vực Việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp

- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

- Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:

+ Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;

+ Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;

+ Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;

+ Bảo hiểm thất nghiệp.

- Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định.

- Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.

5.2. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

- Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.

- Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5.3. Về lĩnh vực An toàn lao động

- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương; hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương.

- Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.

- Thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động trên địa bàn tỉnh.

5.4 Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

5.5 Trực tiếp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm.

5.6  Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

6. Phòng Người có công

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước đối với người có công với cách mạng.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.

- Quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.

- Hướng dẫn và tổ chức các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa" trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức lưu trữ, quản lý và khai thác toàn bộ hồ sơ cá nhân các đối tượng người có công để phục vụ cho yêu cầu quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp hàng tháng. Thực hiện rút hồ sơ phục vụ công tác chuyên môn của Ngành khi cần thiết.

- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Điều dưỡng Người có công.

- Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo Sở phân công.

7. Phòng Dạy nghề

- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.

- Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Trường Trung cấp Nghề miền núi Yên Thế và Trung tâm Dạy nghề Bắc Giang.

- Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

8. Phòng Bảo trợ xã hội

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan.

- Tổng hợp, thống kê về số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác.

- Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.

- Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội; Trung tâm chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần.

- Tổng hợp báo cáo về hoạt động của lĩnh vực Giảm nghèo – Bảo trợ xã hội theo quy định.

- Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao

9. Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới

9.1. Về lĩnh vực Bảo vệ chăm sóc trẻ em

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; Sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong lĩnh vực hoạt động của ngành và địa phương;

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở;

- Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

9.2. Về lĩnh vực Bình đẳng giới

- Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;

- Hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;

- Tổ chức, theo dõi, giám sát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Sở các nội dung liên quan đến công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ theo chức năng, nhiệm vụ của Ngành.

9.3. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em và Trung tâm Chăm sóc trẻ em Khuyết tật tỉnh.

9.4. Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

9.5.  Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

10. Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội

- Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền.

- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.

- Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, Trung tâm Điều trị nghiện tự nguyện.

- Thực hiện công tác cải cách hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Sở giao.

 

Chương III:

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CHỦ YẾU

Điều 8. Xây dựng chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm

1.1 Chậm nhất vào ngày 30/11 hàng năm, các Phòng, đơn vị gửi chương trình công tác năm sau cho Văn phòng Sở tổng hợp.

1.2. Văn phòng có trách nhiệm dự thảo Chương trình công tác năm của Sở chậm nhất vào ngày 15/12 gửi Lãnh đạo sở và các đơn vị liên quan để tham gia đóng góp ý kiến và hoàn chỉnh gửi UBND tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm.

2. Chương trình công tác tháng

Các Phòng, đơn vị xây dựng Chương trình công tác tháng tới và gửi về Văn phòng Sở chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng. Văn phòng Sở tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác tháng tới gửi UBND tỉnh trước ngày làm việc cuối cùng của tháng.

3. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Sở

Căn cứ vào chương trình công tác và lịch làm việc hàng tuần của Lãnh đạo Sở, Văn phòng Sở thông báo cho các đơn vị biết vào chiều thứ hai hàng tuần, để các đơn vị biết, chủ động trong công việc.

4. Đăng ký nội dung trình UBND tỉnh

- Những nội dung trình UBND tỉnh trong tháng thì Phòng chủ trì phải tham mưu văn bản đăng ký với UBND tỉnh xong trước ngày 20 tháng trước.

- Những nội dung dự kiến trình UBND tỉnh vào năm sau, các Phòng, đơn vị đề xuất gửi Văn phòng Sở trước ngày 30/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở, gửi UBND tỉnh trước ngày 10/11 hàng năm để đăng ký.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

Trưởng các phòng, đơn vị của Sở có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm, báo cáo nhanh đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định. Thời gian cụ thể như sau:

- Báo cáo tháng: Chậm nhất ngày 15 hàng tháng (tháng 6 và tháng 12 không có báo cáo).

- Báo cáo quý I và quý III: Chậm nhất ngày 05 tháng cuối quý.

- Báo cáo 6 tháng đầu năm (ước thực hiện 6 tháng): Chậm nhất 20 tháng 5 hàng năm.

- Báo cáo 9 tháng: Chậm nhất ngày 05 tháng 9 hàng năm.

- Báo cáo năm (ước thực hiện cả năm): Chậm nhất ngày 20 tháng 10 hàng năm.

(Trường hợp thời hạn cuối cùng báo cáo vào ngày thứ bẩy, chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ, tết: Các phòng, đơn vị báo cáo ngày làm việc liền kề trước ngày nghỉ).

Báo cáo phải có đầy đủ cả số liệu, phần đánh giá và phương hướng nhiệm vụ hoặc kế hoạch công tác tiếp theo. Báo cáo yêu cầu ngắn gọn, đủ thông tin. Ngoài những báo cáo định kỳ, khi có nhiệm vụ đột xuất, các đơn vị phải báo cáo kịp thời để Giám đốc biết. Nếu không có báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời sẽ phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và bị trừ vào điểm thi đua hàng năm.

Điều 10. Chế độ hội họp

1. Giám đốc, các Phó Giám đốc giao ban hàng tuần. Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với sự tham gia của Lãnh đạo các phòng thuộc Sở, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.

2. Ngoài Hội nghị thường kỳ trên, Giám đốc Sở quyết định mở các Hội nghị tổng kết, sơ kết, tập huấn, triển khai văn bản mới và các hội nghị chuyên đề. Thời gian, nội dung, thành phần của Hội nghị thuộc nghiệp vụ của phòng, đơn vị nào thì phòng, đơn vị đó có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Sở chuẩn bị văn bản, tài liệu và các vấn đề liên quan báo đồng chí lãnh đạo Sở phụ trách xem xét trước khi thực hiện.

3. Các phòng, đơn vị của Sở tổ chức họp hàng tháng để thông báo, nhận xét kết quả công tác trong tháng và phổ biến nội dung, kế hoạch công tác tháng tới, hoặc phổ biến, học tập nội dung chế độ chính sách mới (thời gian do phòng tự bố trí nhưng phải hợp lý và hiệu quả).

Điều 11. Chế độ học tập

1. Cán bộ, công chức cơ quan căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tích cực học tập về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa cán bộ công chức theo quy định.

2. Cán bộ, công chức được cơ quan cử đi đào tạo theo yêu cầu của Ngành được thanh toán các chế độ như quy định hiện hành. Những trường hợp cán bộ, công chức đi học theo nguyện vọng cá nhân được Lãnh đạo Sở xem xét tạo điều kiện để cán bộ công chức tham gia học tập nhưng phải tự túc kinh phí trong quá trình học tập; cơ quan có thể xem xét hỗ trợ một phần tùy điều kiện kinh phí hàng năm. Mức hỗ trợ cụ thể do Giám đốc Sở quy định.

Điều 12. Chế độ quản lý cán bộ, công chức, viên chức trưng tập và người lao động

1. Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, đơn vị khi đi công tác hoặc nghỉ việc phải báo cáo với Giám đốc về nội dung công việc, lý do nghỉ việc, chỉ định người thay thế để giải quyết công việc ở cơ quan trong thời gian đi vắng.

2. Trưởng các phòng, đơn vị cơ quan Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý, phân công và theo dõi kết quả công tác của từng cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình; được phép cho Phó Trưởng phòng, cán bộ, công chức trong đơn vị nghỉ việc riêng một ngày trở xuống và sau đó phải báo cáo cho Văn phòng Sở biết để theo dõi. Cán bộ, công chức nghỉ việc từ 02 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở.

3. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm giúp Giám đốc xét duyệt, lưu giữ hồ sơ của cán bộ, công chức, lao động hợp đồng và kiểm tra các đơn vị thực hiện chế độ hợp đồng với người lao động. Đối tượng lao động hợp đồng phải thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước và các quy định ghi trong quy chế này.

Điều 13. Chế độ nghỉ phép

1. Các phòng, đơn vị lập kế hoạch nghỉ phép hàng năm cho cán bộ, công chức theo quy định của Nhà nước, nhưng không được để ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung. Khi cần nghỉ phải làm đơn đề nghị và phải được Trưởng phòng, đơn vị đồng ý ghi rõ vào đơn và bố trí người thay thế. Nếu là Trưởng phòng thì phải được Giám đốc đồng ý, sau đó gửi đơn cho Văn phòng để cấp giấy nghỉ phép và theo dõi.

2. Cán bộ, công chức đi khám bệnh, điều trị, an dưỡng được giải quyết quyền lợi theo chế độ quy định của Nhà nước. Khi đi khám, chữa bệnh và nghỉ ốm thì phải báo cáo với Trưởng phòng trực tiếp để theo dõi.

Điều 14. Chế độ trực cơ quan

1. Các ngày nghỉ Lễ, Tết, Văn phòng Sở có trách nhiệm phân công cho các phòng trực cơ quan theo lịch cụ thể. Các ca trực phải có người phụ trách chính và thực hiện đúng những quy định mà cơ quan đã đề ra.

2. Trong thời gian trực cơ quan, ca trực có nhiệm vụ bảo vệ an toàn mọi tài sản của cơ quan; giải quyết các nhiệm vụ đột xuất phát sinh. Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong ca trực, tổ trực đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

3. Cán bộ, công chức trực cơ quan được nghỉ bù vào ngày kế tiếp hoặc do các phòng bố trí sao cho không ảnh hưởng tới công việc chung của đơn vị.

 

 

Điều 15. Chế độ tiếp khách

1. Khách đến làm việc với cơ quan phải xuất trình giấy tờ qua Thường trực Bảo vệ để được hướng dẫn, không để khách tự do đi lại trong cơ quan khi chưa kiểm tra giấy tờ.

2. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Sở thì Thường trực Bảo vệ thông báo cho Văn phòng Sở xin ý kiến lãnh đạo, sau đó thông báo lại với khách hoặc hướng dẫn khách vào làm việc.

3. Trường hợp khách là đối tượng muốn trực tiếp đến cơ quan để khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ chính sách thì đến bộ phận Tiếp dân của Sở để đăng ký giải quyết.

4. Khách đến làm việc có nhu cầu ăn, nghỉ tại cơ quan thì khách của đơn vị nào, đơn vị đó có trách nhiệm thông báo với Văn phòng Sở biết để giải quyết theo chế độ. Mọi chi phí tiếp khách, Văn phòng Sở thực hiện theo chế độ hiện hành.

5. Khách là người nhà của cán bộ, công chức thuộc cơ quan đến thăm, Văn phòng Sở có trách nhiệm tiếp đón ban đầu, sau đó hướng dẫn khách đến với cán bộ, công chức đó.

Điều 16. Chế độ tiếp dân

1. Bộ phận Tiếp dân của Sở bố trí một công chức thuộc Thanh tra Sở làm nhiệm vụ tiếp công dân và tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân. Công chức được phân công tiếp công dân phải thực hiện đúng nội quy tiếp dân theo quy định.

2. Hàng tháng, Lãnh đạo Sở bố trí lịch trực tiếp dân và giải quyết khiếu tố vào các ngày quy định. Thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng lịch tiếp dân và duy trì việc tiếp dân theo lịch đã được xây dựng.

3. Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.

 

CHƯƠNG IV:

QUẢN LÝ, XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ SỬ DỤNG CON DẤU

Điều 17. Chế độ quản lý văn bản

1. Đối với văn bản đến: Tất cả văn bản, tài liệu gửi đến Sở hàng ngày phải được Văn thư vào sổ theo dõi theo quy định. Văn thư có trách nhiệm lưu giữ bản chính; quét văn bản đưa lên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc để xử lý.

2. Đối với văn bản đi: Mọi văn bản của Sở trước khi ban hành đều phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật hiện hành về thẩm quyển, thể thức ban hành văn bản, được Văn thư vào sổ theo dõi một cách liên tục và lưu trữ theo chế độ nhất định.

2.1. Những văn bản có tính chất quản lý hành chính phải được vào sổ công văn đi và được đánh số kèm theo ký hiệu.

- Ký hiệu của quyết định (cá biệt) và của các hình thức văn bản có tên loại khác như: Thông báo, chương trình, kế hoạch, báo cáo, tờ trình, phương án, đề án, biên bản, hợp đồng, giấy mời, giấy chứng nhận... bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản và 6 chữ cái viết tắt tên của Sở. Tên đơn vị soạn thảo văn bản được ghi ở dòng "Lưu....." phần Nơi nhận của văn bản.

- Ký hiệu của công văn bao gồm 6 chữ cái viết tắt của Sở và 2 chữ cái viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó.

- Đối với những nội dung khác thuộc thể thức của một số văn bản mang tính đặc thù của Ngành, Văn phòng có trách nhiệm cụ thể hóa thành mẫu theo quy định của Nhà nước để các đơn vị thực hiện.

2.2. Một số văn bản nghiệp vụ khác như quyết định trợ cấp, phiếu chuyển hồ sơ ... thì mỗi phòng, đơn vị phải lập sổ theo dõi riêng. Văn bản sau khi lãnh đạo Sở duyệt phải vào sổ, đánh số thứ tự và tiến hành phân phối, lưu trữ tại văn thư theo đúng quy trình công tác đã quy định.

2.3. Văn thư không được đóng dấu và phát hành các văn bản của Sở không đúng thể thức theo quy định.

Điều 18: Về quy trình ra văn bản của Sở

1. Đối với những công văn hành chính có tính chất đôn đốc công tác, trả lời cá nhân, đơn vị, báo cáo định kỳ...  khi nghiệp vụ phát sinh thuộc lĩnh vực công tác của phòng, đơn vị nào, do phòng, đơn vị đó soạn thảo, trưởng phòng ký trách nhiệm và trình đồng chí Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực công tác đó phê duyệt, ban hành.

2. Đối với những văn bản có nội dung hướng dẫn thực hiện Thông tư, Quyết định của cấp trên hoặc các đề án công tác... sẽ ban hành trong Ngành hay sẽ trình cấp trên thì khi nghiệp vụ đó phát sinh thuộc phạm vi phòng, đơn vị nào, lãnh đạo Sở sẽ phân công phòng, đơn vị đó chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan soạn thảo và hoàn chỉnh theo các bước như sau:

Bước 1: Phân công phòng, đơn vị soạn thảo văn bản;

Bước 2: Đồng chí Lãnh đạo Sở phụ trách trực tiếp chỉ đạo nội dung, sửa bản thảo. Đối với các trường hợp sau đây phải thông qua Giám đốc hoặc Hội nghị chuyên gia:

- Các đề án lớn phải thông qua tập thể lãnh đạo Sở và một số chuyên viên để bổ sung ý kiến, sau đó các phòng, đơn vị chủ trì bổ sung, hoàn chỉnh và in ấn;

- Các văn bản quan trọng, sau khi được Phó Giám đốc phụ trách thông qua, phải báo cáo Giám đốc cho ý kiến.

Điều 19. Quy định về việc ký văn bản

1. Giám đốc Sở ký các văn bản chung của Sở, các văn bản về công tác tổ chức cán bộ, tài chính và các văn bản thuộc lĩnh vực do Giám đốc trực tiếp phụ trách.

2. Phó Giám đốc Sở ký các văn bản liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc văn bản khác được Giám đốc ủy quyền.

3. Giám đốc Sở ủy quyền cho Chánh Văn phòng ký thừa lệnh các loại giấy tờ sau: lệnh điều xe, giấy nghỉ phép, giấy giới thiệu công tác, giấy đi đường, giấy khám bệnh, văn bản sao lục; thông báo kết quả các hội nghị giao ban của Sở, giao ban với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; thông báo các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở trong nội bộ Ngành.

4. Riêng những văn bản thuộc nội dung giải quyết theo cơ chế "một cửa", Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở có thể ký ngay trong ngày và không phân biệt nội dung phân công trách nhiệm để đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng cho đối tượng.

Điều 20. Chế độ bảo mật tài liệu

1. Cán bộ, công chức trong cơ quan nếu cung cấp tài liệu, thông tin thuộc nội bộ quản lý ra bên ngoài phải báo cáo và xin ý kiến Trưởng phòng; Trưởng phòng báo cáo với Lãnh đạo Sở phụ trách và chỉ khi nào được Lãnh đạo Sở đồng ý mới được cung cấp thông tin nêu trên.

2. Văn thư là người chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định.

3. Máy tính lưu trữ tài liệu thuộc bí mật Nhà nước không được kết nối Internet.

4. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm giúp Giám đốc Sở kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo mật theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 21. Chế độ bảo mật, lưu trữ công văn, tài liệu

1. Cán bộ, công chức phải chấp hành và thực hiện nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật công tác và tình hình nội bộ cơ quan. Tài liệu làm việc phải thường xuyên sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và để tại cơ quan, không được tự ý cung cấp tài liệu của cơ quan cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của Lãnh đạo Sở. Không được tự ý bóc hay xem các công văn, văn bản, tài liệu ở phòng văn thư.

2. Công văn đi, đến, các tài liệu, văn bản khác đều phải được vào sổ theo dõi một cách chặt chẽ, sắp xếp thứ tự, rõ ràng đảm bảo dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm. Khi giao, nhận công văn, tài liệu đều phải ký nhận vào sổ theo dõi.

- Công văn, tài liệu gửi đi đều phải lưu 3 bản: một bản lưu tại đơn vị soạn thảo, một bản lưu tại Văn thư, một bản chuyển cho Giám đốc Sở. Riêng các văn bản, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết quyền lợi của đối tượng thuộc Ngành quản lý, phải có thêm một bản để lưu trữ vào hồ sơ đối tượng.

- Các phòng, đơn vị khi phát hành công văn đi gửi 01 bản điện tử cho Văn phòng Sở để phục vụ công tác tổng hợp, theo dõi tình hình hoạt động của ngành.

- Mỗi đơn vị phải xây dựng một hệ thống sổ sách để theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị mình, đảm bảo việc quản lý nghiệp vụ công tác một cách liên tục. Hệ thống sổ sách này phải do Giám đốc duyệt và được coi là những tài liệu có tính pháp lý của Sở. Việc đăng ký, ghi chép do Trưởng phòng (Phó Trưởng phòng) trực tiếp đảm nhiệm hoặc ủy quyền cho một cán bộ chuyên môn ghi chép, nhưng Trưởng phòng phải thường xuyên kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những thông tin ghi trong sổ sách đó.

- Nghiêm chỉnh thực hiện quy định về việc thu nộp tài liệu lưu trữ. Tháng 12 hàng năm, các phòng, đơn vị của Sở phải sắp xếp, biên mục tài liệu, công văn đến của năm trước để nộp về lưu trữ cơ quan theo quy định.

3. Tài liệu, văn bản của Sở phát hành phải được Lãnh đạo Sở duyệt nội dung bản thảo. Đơn vị nào được soạn thảo văn bản, đơn vị đó chịu trách nhiệm cuối cùng trước Giám đốc Sở về sự chính xác giữa bản thảo được duyệt và bản in;

- Những văn bản, tài liệu khi nháp, in thừa, bỏ, giấy in,... không dùng đến phải tự tay đốt hoặc cắt vụn (nếu không có máy hủy tài liệu), tuyệt đối không được dùng vào việc khác;

- Người không có phận sự, tuyệt đối không được mở máy tính hoặc vào phòng máy tính (nếu có phòng máy riêng), nơi văn thư thường trực, phòng lưu trữ hồ sơ; không được tự ý xem công văn tài liệu;

- Tất cả các văn bản, tài liệu, các hợp đồng kinh tế, kết quả nghiên cứu, triển khai các Đề tài, Dự án hàng năm đều phải được đưa vào lưu trữ và được quản lý chặt chẽ. Những tài liệu quan trọng phải được quản lý theo đúng chế độ bảo mật của Nhà nước (chế độ bảo mật có quy định riêng).

Điều 22. Chế độ quản lý, sử dụng con dấu

Nhân viên văn thư bảo mật là người được giao trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng về việc quản lý và sử dụng các loại con dấu của cơ quan, phải thực hiện nghiêm ngặt những quy định sau đây:

- Chỉ được đóng dấu các văn bản đi của Sở khi có chữ ký của Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc, người được ủy quyền. Các văn bản lưu hành trong nội bộ Sở, chỉ được đóng dấu khi có chữ ký của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Sở. Các văn bản của Đảng và các tổ chức đoàn thể khác phải đóng dấu theo đúng chức danh quy định;

- Mọi công văn, tài liệu, giấy giới thiệu,... nhất thiết phải do văn thư bảo mật trực tiếp đóng dấu, tuyệt đối không được nhờ người khác đóng dấu hoặc giữ con dấu khi chưa được phép của Chánh Văn phòng Sở.

 

Chương V:

QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH VÀ TÀI  SẢN CƠ QUAN

Việc quản lý sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan được thực hiện theo quy định của Nhà nước và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.

Điều 23. Chủ tài khoản

1. Giám đốc Sở là chủ tài khoản cơ quan, khi Giám đốc đi công tác vắng, người được ủy quyền thay chủ tài khoản là Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở trong việc quản lý tài chính, tài sản cơ quan.

2. Việc sử dụng các nguồn kinh phí cơ quan phải được thực hiện theo đúng các quy định và chế độ hiện hành.

3. Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, thanh toán, quyết toán kinh phí đã sử dụng của các phòng, đơn vị đều phải thông qua bộ phận kế toán của Sở thống nhất, ký xác nhận trước khi trình Lãnh đạo Sở phê duyệt.

Điều 24. Quản lý tài sản

1. Tài sản chung của cơ quan và tài sản trang bị cho các phòng làm việc của Lãnh đạo Sở do Văn phòng Sở và phòng Kế hoạch - Tài chính cùng phối hợp quản lý.

2. Tài sản trang bị cho các đơn vị do Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý. Mọi tài sản của cơ quan không được tự động thuyên chuyển hoặc mang ra ngoài cơ quan nếu chưa có sự nhất trí của Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan của đơn vị.

3. Hàng năm, các phòng và toàn cơ quan phải tiến hành kiểm kê tài sản theo định kỳ để đánh giá, tổng kết, phân loại hoàn chỉnh sổ sách theo dõi việc sử dụng trang bị tài sản chung

4. Công chức, viên chức phải sử dụng đúng mục đích, bảo đảm an toàn, tiết kiệm. Trường hợp làm mất, làm hỏng tài sản công mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo các quy định về quản lý tài sản công.

Điều 25. Quản lý ô tô

1. Xe ô tô, tài sản khác của cơ quan do Văn phòng Sở quản lý, chủ yếu phục vụ cho yêu cầu đi công tác của Lãnh đạo Sở. Những trường hợp khác nếu có nhu cầu sử dụng xe ô tô, thì phải lập kế hoạch với Văn phòng Sở, trong đó ghi rõ: mục đích sử dụng, thời gian đi - về, địa điểm đến, thành phần đi...để Văn phòng Sở cân đối khả năng, xây dựng kế hoạch điều xe, chuẩn bị xăng dầu đáp ứng nhu cầu công tác. Những trường hợp có nhu cầu sử dụng xe ô tô đột xuất ngoài kế hoạch đều phải do Lãnh đạo Sở quyết định, sau đó Văn phòng Sở mới được điều xe. Nhu cầu sử dụng xe của tuần sau, phải xây dựng kế hoạch gửi Văn phòng Sở từ tuần trước. Chánh Văn phòng Sở ký lệnh điều xe.

2. Trường hợp nhu cầu sử dụng xe của các Phó Giám đốc trùng nhau thì giao cho Chánh Văn phòng chủ động điều xe của các đơn vị trực thuộc. Trường hợp phải thuê xe ngoài đi công tác phải có ý kiến của Giám đốc Sở.

3. Việc quản lý, sửa chữa xe đều phải có kế hoạch sửa chữa do Văn Phòng Sở lập đề nghị Phòng Kế hoạch - Tài chính cân đối kinh phí trình Giám đốc Sở phê duyệt.

4. Lái xe không được tự ý đưa xe ra khỏi cơ quan khi chưa có ý kiến của Lãnh đạo Sở hoặc Chánh Văn phòng; việc sử dụng ô tô vào các ngày nghỉ mà không có lịch công tác phải có ý kiến trực tiếp của Giám đốc Sở.

 

Chương VI:

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 26. Quan hệ công tác giữa Giám đốc và các Phó giám đốc Sở

Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc Sở, chủ động chỉ đạo giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về quyết định của mình.

Điều 27. Quan hệ công tác giữa các Phó giám đốc Sở

1. Quan hệ giữa các Phó giám đốc Sở là quan hệ phối hợp để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Khi thực hiện công việc được phân công, nếu có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Giám đốc Sở quyết định.

Điều 28. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở với Trưởng phòng

 Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở và Trưởng phòng là quan hệ cấp trên và cấp dưới. Trong lĩnh vực phụ trách Lãnh đạo Sở có trách nhiệm chỉ đạo Trưởng phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao; Trưởng phòng có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở phụ trách.

Điều 29. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng

Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng là quan hệ phối hợp, khi thực hiện công việc nếu có những vấn đề liên quan đến các Phòng khác thì Trưởng phòng có trách nhiệm chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan để giải quyết công việc. Trong quá trình phối hợp nếu có ý kiến khác nhau, không thống nhất được thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở phụ trách.

Ngoài chế độ phối hợp trên, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm thông báo, theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các Trưởng phòng thực hiện các nhiệm vụ công tác của Sở; thường xuyên cập nhật tình hình, báo cáo Giám đốc Sở.

Điều 30. Quan hệ công tác giữa các công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP

Trong phạm vi công việc được giao, công chức, viên chức trưng tập, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP chủ động phối hợp với các cán bộ liên quan trong Sở để giải quyết. Trường hợp cần thiết, phải báo cáo để các Trưởng phòng chỉ đạo phối hợp giải quyết.

Điều 31. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở và Đảng ủy Cơ quan

1. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở với Đảng uỷ được thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước và quy chế làm việc của Đảng uỷ Sở. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Lãnh đạo Sở và Đảng uỷ tổ chức họp để thông báo về các chủ trương, kế hoạch, tình hình thực hiện công tác chuyên môn và công tác Đảng trong cơ quan Sở; bàn các nội dung và biện pháp lãnh đạo công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, công tác tổ chức- cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ quan thực hiện các nhiệm vụ chính trị, củng cố đoàn kết, nhất trí trong nội bộ, chăm lo đời sống của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.

2. Trong công tác quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, Lãnh đạo Sở báo cáo với Đảng uỷ thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

3. Lãnh đạo Sở báo cáo với Đảng uỷ chỉ đạo kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên và thông báo công khai về kết quả giải quyết.

Điều 32. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở với tổ chức Công đoàn và các tổ chức đoàn thể

1. Mỗi năm một lần, Giám đốc phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan mở hội nghị cán bộ công chức theo quy định. Ngoài ra, những kiến nghị chất vấn của cán bộ, công chức thông qua Ban chấp hành công đoàn phải được Giám đốc giải quyết kịp thời. Những vấn đề cần có thời gian để xem xét thì cũng được giải đáp không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

2. Lãnh đạo Sở tạo điều kiện để Công đoàn và các đoàn thể hoạt động có hiệu quả; thường xuyên thông tin đến Công đoàn và các đoàn thể về tình hình cơ quan, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Sở, đơn vị, các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong Sở.

3. Ban chấp hành Công đoàn và các tổ chức đoàn thể của cơ quan chủ động đề xuất với Lãnh đạo Sở và động viên các thành viên tham gia tích cực mọi hoạt động của Sở, đảm bảo sự đoàn kết chặt chẽ trong nội bộ cơ quan, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan; thường xuyên thông báo cho Lãnh đạo Sở về tình hình diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của các đoàn viên, hội viên, quần chúng để Lãnh đạo Sở kịp thời nghiên cứu giải quyết.

Chương VII:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33: Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ Quy chế này các phòng, đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa thành những quy định chi tiết, phù hợp để thực hiện có hiệu quả nhưng không được trái với bản Quy chế này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Việc thực hiện quy chế được gắn với công tác thi đua khen thưởng. Trong quá trình thực hiện, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm, tùy theo mức độ sẽ xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 34: Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế ban hành theo Quyết định số 114/QĐ-LĐTBXH ngày 07/4/2014 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế làm việc, nếu cần sửa đổi, bổ sung, các phòng, đơn vị gửi về Văn phòng Sở để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định./.

                                               GIÁM ĐỐC

 

 

                                                          Vũ Hồng Minh

Trung bình (0 Bình chọn)

Liên kết Liên kết

Video Giới thiệu Video Giới thiệu

Không tìm thấy video nào

Thư viện ảnh Thư viện ảnh

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang truy cập: 6,495
Tổng số trong ngày: 6,571
Tổng số trong tuần: 36,175
Tổng số trong tháng: 125,410
Tổng số trong năm: 896,584
Tổng số truy cập: 18,279,403